Social Icons

Pages

Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2008

Khôi phục hệ thống bằng System Restore trong Windows (sưu tầm)



Chức năng System Restore, hay còn gọi là tính năng khôi phục hệ thống, là một tính năng rất hữu dụng mà Windows cung cấp cho người sử dụng. Sử dụng chức năng này, bạn có thể dễ dàng đưa hệ thống trở về trạng thái tốt nhất trước đó nếu hệ thống của bạn không làm việc hoặc có vấn đề gì đó xảy ra với máy tính của mình. Điều này sẽ giúp bạn khôi phục lại hệ thống mà không cần phải cài đặt lại toàn bộ hệ điều hành, giúp bạn giữ được những dữ liệu cũng như những thiết lập trước đó.

System Restore sẽ ghi nhớ lại những thiết lập trên hệ thống tạo nên những Restore Points (mốc khôi phục). Những mốc đó sẽ đánh dấu những thiết lập có trên hệ thống vào thời điểm đó để rồi nếu vấn đề xảy ra, bạn có thể đưa hệ thống của mình trở lại những thời điểm được Restore points ghi nhận. Bởi vì quá trình lưu sao lưu hệ thống được tiến hành tự động, còn quá trình khôi phục sẽ diễn ra qua từng bước hướng dẫn, do đó tính năng System Restore là rất hữu dụng và dễ sử dụng.

Trong bài viết, bạn sẽ được biết cách sử dụng tính năng System Restore (khôi phục hệ thống) theo từng bước để cho phép bạn cứu hệ thống khỏi những lỗi mà nó mắc phải. Bạn cũng sẽ được hướng dẫn cách tự mình taọ nên những Restore Point (mốc khôi phục) cũng như cách sử dụng Scheduled Task để tự động tạo ra những mốc khôi phục vào một thời điểm nhất định, và làm cách nào để giải quyết rắc rối nếu như quá trình khôi phục hệ thống không hoạt động.

Phần 1 : Phục hồi hệ thống trong Windows XP

Systems Restore hoạt động như thế nào?

System Restore sẽ tự động ghi nhận những thay đổi trên máy tính của bạn và tạo nên những Restore Points (mốc khôi phục) trước khi những thay đổi lớn xảy ra. Để tạo một mốc khôi phục, System Restore sẽ lưu giữ toàn bộ thông tin về Registry và những file hệ thống để tạo nên một danh sách những file cần quản lý cũng như cần phục hồi. Bạn cũng có thể tự mình tạo những mốc khôi phục vào những thời điểm tùy thích.

Ví dụ, mốc khôi phục sẽ được tạo ra trước khi một thiết bị driver của một thiết bị phần cứng được update, hoặc một phần mềm mới được cài đặt. Điều này có nghĩa, một thời điểm mà hệ thống hoàn toàn “khỏe mạnh” sẽ được ghi nhận một cách tự động mà không cần phải nhắc nhở hay chen vào quá trình làm việc của người sử dụng. Khi hệ thống của bạn gặp rắc rối, hoặc xung đột phần mềm … bạn có thể sử dụng System Restore để chuyển hệ thống của bạn trở lại trạng thái tốt nhất trước đó mà không hề mất dữ liệu cũng như những thiết lập mà bạn đã khởi tạo.

Dung lượng ổ cứng cần thiết cho quá trình khôi phục hệ thống:
Để sử dụng tiện ích System Restore, bạn cần 200MB dung lượng trống trên ổ cứng. Dung lượng này được dùng để tập hợp toàn bộ dữ liệu cho những Restore Point. Nếu bạn không có nhiều dung lượng trống trên ổ cứng của mình, chức năng System Restore sẽ tự ngừng hoạt động cho đến khi bạn có đủ dung lượng trống cần thiết. System Restore sẽ tạo ra và lưu lại những Restore Points cho đến khi dung lượng trống này đã được sử dụng hết, lúc đó, nó sẽ bắt đầu viết chèn lên những Restore Points được tạo ra đầu tiên để tạo ra những điêm khôi phục mới.

200MB không phải là quá nhiều để chứa hết các Restore Points. Sử dụng nhiều dung lượng hơn cho việc này sẽ có kết quả tốt hơn. Nếu ổ cứng của bạn có dung lượng lớn cũng như bạn chưa sử dụng hết dung lượng trên ổ cứng, bạn có thể thiết lập lại dung lượng sử dụng cho chức năng này theo các bước sau :

- Đầu tiên, click Start và chọn Control Panel.

- Trong cửa sổ Control Panel, bạn chọn Performance and Maintenance, sau đó click System.

- Tại hộp thoại System Properties, bạn tìm đến tab System Restore, và sử dụng thanh trượt để tăng thêm dung lượng sử dụng, sau đó nhấn OK.

Trong trường hợp, ổ cứng của bạn có nhiều hơn một phân vùng, thì sử dụng cách sau:

- Đầu tiên, nhấn Start và chọn Control Panel.

- Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, sau đó nhấn vào System.

- Tiếp theo, click vào phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn quản ly’, sau đó nhấn nút Settings.

- Trong hộp thoại Settings, sử dụng thanh trượt để điều chỉnh lại dung lượng sử dụng cho System Restore và nhấn OK.

Chú ý rằng dung lượng ổ cứng sử dụng cho System Restore không được quá 12% tổng dung lượng còn trống của một phân vùng ổ cứng.


Lưu ý trước khi sử dụng System Restore: Tiện ích System Restore chỉ nên sử dụng sau khi đã thử các phương thức để giải quyết rắc rối xảy ra trên hệ thống. System Restores sẽ khôi phục hệ thống lại những mốc trước đó, do đó có thể sẽ khiến một số thiết lập mới nhất của bạn bị thay đổi.

Sử dụng System Restore: Nếu những cách thức giải quyết rắc rối trên hệ thống thông thường không giúp hệ thống của bạn hoạt động được như cũ, thì bạn nên quyết định sử dụng System Restore để khôi phục lại hệ thống. Đế sử dụng quá trình khôi phục hệ thống, bạn hãy đăng nhập vào máy tính theo tài khoản Administrator (đối với các máy tính có nhiều tài khỏan sử dụng), tắt toàn bộ các chương trình đang hoạt động trên hệ thống và thực hiện theo các bước sau :

- Đầu tiên, click Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore.

- Tại màn hình đầu tiên, click vào Restore my Computer to an earlier time và nhấn Next.

- Trong cửa sổ tiếp theo sẽ xuất hiện một tờ lịch những ngày tháng, tại đây bạn chọn đến ngày mà bạn muốn hệ thống khôi phục lại vào thời điểm đó, và nhấn Next.


- Tại cửa sổ tiếp theo đó, bạn chọn đến mốc phục hồi mà bạn muốn sử dụng để phục hồi hệ thống của mình theo mốc đó, và tiếp tục nhấn Next.

- Sau bước này, hệ thống sẽ tự động shutdown và khởi động lại, sau khi khởi động lại xong, bạn sẽ thấy cửa sổ Restoration Complete, bạn nhấn OK để kết thúc quá trình.

Sau khi xem xét hệ thống đã được phục hồi, bạn có thể chọn lại Restore Points khác để phục hồi hệ thống, sao cho hệ thống đạt được như mong muốn của bạn. (bạn có thể thực hiện cách này theo các bước trên). Nên nhớ rằng, bạn sẽ phải cài đặt lại những phần mềm mà bạn đã cài đặt sau khi thời điểm Restore Point ghi nhận.

Nếu chức năng Restore Point không làm việc trong môi trường bình thường (Normal Mode), bạn có thể vào chế độ Safe Mode để sử dụng. Để sử dụng System Restore trong chế độ Safe Mode, bạn nhấn F8 trên bàn phím trong quá trình khởi động hệ thống, một danh sách các chế độ hoạt động của hệ thống sẽ hiện ra và bạn chọn Safe Mode. Sau khi vào Safe Mode, bạn có thể thực hiện lại các bước như trên.

Tự tạo một Restore Point (mốc phục hồi):
Như trên đã nói, các mốc phục hồi sẽ được hệ thống tự động tạo ra. Tuy nhiên, nếu như trước khi bạn tiến hành một việc nào đó mà có ảnh hưởng đến hệ thống, chẳng hạn như cài đặt một phần mềm mới, thì bạn co thể tạo ra một mốc đánh dấu để sau này có thể khôi phục lại hệ thống ở chính thời điểm này, thời điểm gần bạn nhất mà hệ thống vẫn còn khỏe mạnh. Để thực hiện điều này, bạn thực hiện theo các bước sau :

- Đầu tiên, chọn Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore.

- Tại màn hình đầu tiên, bạn chọn Creat a Restore Point

- Tại cửa sổ tiếp theo, bạn điền tên mô tả cho mốc khôi phục bạn muốn tạo ra và nhấn Creat.


- Quá trình sẽ xác nhận và tạo ra một mốc phục hồi cho bạn.

Điều này sẽ rất có ích cho bạn để có thể tự phục hồi hệ thống lại những thời điểm mà mình mong muốn.

Sử dụng Scheduled Tasks: Scheduled Tasks là một tiện ích kèm theo chức năng System Restore. Bạn có thể sử dụng Scheduled Tasks để tạo những mốc phục hồi vào những thời điểm nhất định. Chẳng hạn, bạn muốn tạo ra một mốc phục hồi vào lúc 6h sáng mỗi ngày, để có thể đảm bảo khôi phục lại hệ thống vào mốc phục hồi đó. Bạn có thể thiết lập Scheduled Tasks theo các bước sau :

- Đầu tiên, click Start và chọn Control Panel.

- Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, sau đó click Scheduled Tasks và click đôi vào Add Scheduled Tasks

- Tại cửa sổ đầu tiên của quá trình, bạn click Next.

- Tại cửa sổ tiếp theo, một danh sách các ứng dụng sẽ hiện ra, click System Restore trong danh sách đó và nhấn Next.

- Bước tiếp theo, bạn thiết lập thời gian, ngày tháng để tạo mốc khôi phục. Cuối cùng nhấn Finish để hoàn thành quá trình.

Scheduled Tasks sẽ tự động bắt đầu mỗi khi Windows XP được khởi động, và quá trình này chỉ chạy ẩn bên trong hệ thống.

Giải quyết rắc rối khi sử dụng System Restore: Một số rắc rối có thể sẽ nảy sinh trong quá trình sử dụng System Restore. Những rắc rối đó có thể được giải quyết như sau :

-Không đủ 200MB dung lượng trống trên ổ cứng của bạn. Để giải quyết vấn đề này, bạn cần làm trống ổ cứng của bạn bằng cách xóa bớt đi hoặc gỡ bỏ những chương trình và file không cần thiết.

-Sau khi sử dụng quá trình khôi phục hệ thống và hệ thống được khởi động lại, nhưng hệ thống vẫn chưa được khôi phục. Bạn có thể chọn một mốc khôi phục khác và thử khôi phục lại hệ thống với mốc này.

-Quá trình khôi phục có thể từ chối nếu như bạn không sử dụng tài khoản administrator cho quá trình khôi phục. Bạn có thể giải quyết bằng cách đăng nhập vào tài khoản adminvà tiến hành lại quá trình.

-Quá trình Khôi phục hệ thống không hoạt động. Nếu gặp trường hợp này, bạn có thể giải quyết bằng cách :

+ Đầu tiên, vào Start, chọn Control Panel.

+ Tại cửa sổ Control Panel, chọn Performance and Maintenance, nhấn Administrator Tools.

+ Tại cửa sổ Administrator Tools, click đôi vào Computer Manager, tiếp theo click vào Services and Applications, rồi click vào Services và click đôi vào System Restore Services từ danh sách hiện ra.

+ Tiếp theo, tại cửa sổ System Restore Services Properties, trên tab General điều chỉnh Startuptype thành Automatic và nhấn OK.

Bây giờ, bạn đã có thể tự tạo cho mình những mốc riêng để có thể khôi phục hệ thống trở lại những mốc đó nếu như hệ thống gặp vấn đề. Tuy nhiên, cách tốt nhất để không có vấn đề gì xảy ra với hệ thống của bạn đó là luôn bảo vệ hệ thống trước những hiểm họa như Virus, Spyware … và chọn đúng những thiết bị phần cứng tương thích với máy tính cũng như với hệ thống.

Ở phần sau, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu với bạn cách sử dụng chức năng khôi phục hệ thống đối với Windows Vista.




Phần II: Phục hồi hệ thống trong Windows Vista:

Về cách thức, quy chế hoạt động và những lưu y’ khi sử dụng chức năng này trên hệ điều hành Windows Vista cũng tương tự như trên Windows XP. Do đó chúng tôi không giới thiệu lại những điều trên. Bài viết sau chỉ hướng dẫn cách sử dụng những điểm khôi phục (Restore Point) để khôi phục lại hệ thống nếu hệ thống gặp sự cố.

Khôi phục Windows Vista trở lại trạng thái trước đó:

Trong trường hợp có vấn đề trên máy tính của bạn mà không thể giải quyết theo 1 số cách thông thường, bạn có thể khôi phục lại hệ thống của bạn trở lại trạng thái hoạt động tốt nhất trước đó. Để làm được điều này, bạn cần phải sử dụng chức năng System Restore và chọn thời điểm để hệ thống khôi phục lại.

Trong trường hợp bạn gặp rắc rối với hệ thống nhưng vẫn còn có thể vào Windows, thực hiện các bước sau :

- Đầu tiên, đóng và lưu lại tất cả các chương trình đang họat động (nếu có, kể cả các chương trình khởi động cùng hệ thống như antivirus…)

- Click nút Start, chọn All Program, tiếp theo chọn Accessories và chọn System Tools.

- Click vào biểu tượng System Restore. Sau khi click vào biểu tượng này, cửa sổ User Account Control sẽ xuất hiện, bạn click vào nút Continue trên cửa sổ này.

- Bây giờ, bạn sẽ thấy màn hình System Restore xuất hiện. Tại màn hình này, bạn chọn thời điểm mà bạn muốn hệ thống khôi phục lại tại đó.

- Thông thường, Vista sẽ có chọn sẵn cho bạn một thời điểm mà theo đó, hệ thống sẽ được khôi phục lại tốt nhất. Thời điểm này là thời điểm gần nhất mà bạn chừa hề cài mới 1 chương trình hay nâng cấp 1 driver nào. Nếu bạn muốn chọn thời điểm mặc định này, bạn nhấn Next để bắt đầu quá trình khôi phục. Ngược lại, nếu bạn muốn tự mình chọn 1 thời điểm thích hợp hơn, bạn có thể click vào tùy chọn Choose a different restore point và nhấn Next. Màn hình mới sẽ xuất hiện và đưa ra danh sách tất cả những thời điểm mà bạn có thể lựa chọn để khôi phục hệ thống

- Tại đây, bạn chọn cho mình một thời điểm thích hợp mà theo đó hệ thống hoạt động được tốt nhất và nhấn Next.

- Windows Vista sẽ hiển thị cửa sổ yêu cầu bạn xác nhận việc lựa chọn của mình. Trong trường hợp bạn không muốn lựa chọn thời điểm khôi phục này nữa, bạn có thể nhấn Back để chọn cho mình một thời điểm khác. Hoặc nếu không, bạn có thể nhấn Cancel để thoát quá trình khôi phục hệ thống, hoặc nhấn Finish để bắt đầu quá trình khôi phục.

- Nếu bạn nhấn Finish, Vista sẽ hiển thị cửa sổ thứ 2 yêu cầu bạn xác nhận 1 lần nữa sự lựa chọn của mình. Nếu đã chắc chắn về sự lựa chọn của mình, bạn nhấn Yes.

- Sau khi bạn nhấn Yes, Windows Vista sẽ tự động log off hệ máy tính của bạn và bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.

- Khi quá trình khôi phục kết thúc, máy tính của bạn sẽ tự động khởi động lại, và Windows Vista sẽ trở lại trạng thái của thời điểm đã chọn để khôi phục. Khi bạn vào Windows Vista lần đầu tiên sau khi khôi phục, bạn sẽ thấy một hộp thoại thông báo rằng quá trình khôi phục đã thành công. Bạn nhấn Close để kết thúc quá trình.

- Nếu có bất kỳ vấn đề nào với máy tính của bạn trong quá trình khôi phục, bạn có thể trở lại trạng thái trước đó và lựa chọn lại 1 thời điểm khôi phục khác để có được kết quả tốt hơn. Để thực hiện được điều này, bạn trở lại chức năng System Restore như đã hướng dẫn ở đầu bài, lần này bạn sẽ thấy có thêm tùy chọn Undo System Restore, tại đây, bạn nhấn Next. Hoặc chọn Choose a different Restore point để bắt đầu lại quá trình khôi phục hệ thống ở một thời điểm khác.

Ngoài ra, bạn có thể khởi động Windows vào Safe Mod để sử dụng chức năng này nếu không thể khởi động vào trạng thái thông thường. Cách thức để khôi phục hệ thống trên Safe Mod cũng tương tự như trên. Để vào được Safe Mod, bạn nhấn phím F8 liên tục sau khi bấm công tắc trên thùng máy. Một danh sách sẽ hiện ra và bạn chọn đến Safe Mod và nhấn Enter.

Tự tạo cho mình những thời điểm khôi phục (Restore Points)

Thông thường, những thời điểm khôi phục sẽ do Vista tự tạo ra vào những thời điểm nhất định, nhưng trong một số trường hợp, bạn cũng có thể tự tạo cho mình những mốc khôi phục, chẳng hạn trước khi bạn cài đặt 1 phần mềm hoặc nâng cấp driver, thì nên tạo ra các mốc khôi phục để đảm bảo hệ thống có thể khôi phục lại trong trường hợp gặp rắc rối.

Để tạo cho mình những mốc khôi phục, bạn thực hiện theo các bước sau :

- Đầu tiên, click Start, chọn Control Panel.

- Tại cửa sổ Control Panel, bạn chọn System Maintenance, và tiếp tục chọn System. Cuối cùng ,bạn click vào System Protection ở khung bên trái.

- Bây giờ, cửa sổ System Properties sẽ hiện ra, bạn chọn tab System Protection. Tại đây, bạn có thể kích hoạt hoặc gỡ bỏ chức năng System Restore, đồng thời cũng cho phép bạn tự tạo cho mình những mốc khôi phục.

-Để tự tạo cho mình một mốc khôi phục, bạn click vào nút Creat. Khi bạn click vào nút này, một hộp thoại sẽ xuất hiện yêu cầu bạn điều tiêu đề chú thích cho mốc khôi phục này. (Chẳng hạn bạn chú thích lí do vì sao tạo ra mốc khôi phục này)

- Sau khi điền xong tiêu đề cho mốc khôi phục sẽ được tạo ra, bạn nhấn nút Creat. Windows Vista sẽ tạo ra cho bạn một mốc khôi phục với tên do bạn chọn ở trên. Sau khi hoàn thành công việc này, một hộp thoại sẽ xuất hiện báo cho bạn biết mốc khôi phục đã được tạo ra thành công. Bạn nhấn OK để kết thúc quá trình.

Bây giờ, bạn đã hoàn tất cho mình một mốc khôi phục do chính bạn tạo ra. Bạn có thể đóng cửa sổ System Properties và bắt đầu cài đặt phần mềm hoặc upgrade hệ thống mà có thể an tâm hệ thống sẽ được khôi phục an toàn nếu có vấn đề gì xảy ra.

Tắt chức năng System Restore :

Nếu máy tính bạn bị nhiễm virus, thì điều cần thiết trước khi bạn sử dụng 1 chương trình nào để quét virus đó là phải tắt chức năng System Restore. Bởi vì một khi virus đã ăn sâu vào hệ thống của bạn, thì dù bạn quét virus bằng bất kỳ chương trình nào và sau khi đã diệt được virus đó, thì hệ thống sẽ tự động khôi phục lại virus đó ngay bên trong mình. Do đó bạn cần tắt chức năng này trước khi scan virus. Để tắt chức năng này, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

(Lưu ý: Tắt chức năng này đồng nghĩa với việc bạn sẽ xóa toàn bộ những mốc khôi phục đã được tạo ra trước đó.)

- Đầu tiên, bạn thực hiện theo các bước như lúc tự tạo cho mình một mốc khôi phục để mở cửa sổ System Properties (Start -> Control Panel -> System and Maintenance -> System -> System Protection)

- Tại tab System Protection, bạn bỏ đánh dấu tùy chọn Creat restore points automatically on selected disk. Khi bạn bỏ tùy chọn này, một cửa sổ mới sẽ hiện ra. Bạn nhấn vào nút Turn System Protection Off, và nhấn OK để kết thúc quá trình.


Bây giờ, chức năng System Restore sẽ bị gỡ bỏ. Bạn có thể an tâm quét virus mà không sợ hệ thống sẽ tự khôi phục lại …virus.

Kích hoạt lại chức năng System Restore : Trong trường hợp đã quét sạch virus, bạn muốn kích hoạt lại chức năng System Restore để tạo các mốc khôi phục phòng khi hệ thống gặp sự cố, bạn làm các bước tương tự trên để đến cửa sổ System Protection. Bây giờ, tại cửa sổ System Protection, bạn đánh dấu vào tùy chọn Creat restore points automatically on the selected disk (đánh dấu chọn phân vùng ổ cứng dùng để chứa các mốc khôi phục) và nhấn OK.

Bây giờ, chức năng System Restore lại được khôi phục như trước và các mốc khôi phục sẽ tự động tạo ra trên phân vùng ổ cứng bạn đã chọn.

Xóa một mốc khôi phục:

Các mốc khôi phục sẽ do hệ thống tự động tao ra. Trong một số trường hợp, bạn cần xóa bớt chúng đi để tiết kiệm dung lượng của ổ cứng. Có 2 cách để xóa các mốc khôi phục này đi một cách an toàn.

- Cách đầu tiên là tắt chức năng System Restore. Như trên đã nói, một khi bạn tắt chức năng này đi, toàn bộ các mốc khôi phục sẽ tự động bị xóa khỏi ổ cứng.

- Trong trường hợp bạn không muốn phải tắt chức năng này đi, bạn có thể thu nhỏ dung lượng trên ổ cứng dùng cho các mốc khôi phục, việc này đồng nghĩa với việc các mốc khôi phục sẽ được tạo ra ít hơn, do đó sẽ tiết kiệm được nhiều dung lượng ổ cứng hơn (các mốc khôi phục được tạo ra sau sẽ tự động xóa đi các mốc khôi phục đã tạo ra trước đó). Để thu nhỏ dung lượng ổ cứng dùng cho các mốc khôi phục, bạn có thể xem cách tiến hành ở bài trước dành cho Window XP (cách tiến hành tương tự nhau).

Tóm lại : System Restore là một chức năng rất hữu dụng để bảo vệ cho hệ thống của bạn được an toàn. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể sử dụng trong trường hợp bạn vẫn còn có thể khởi động vào windows (dưới dạng thông thường hay Safe Mod). Trong trường hợp tệ hơn là bạn không thể vào Windows, bạn có thể sẽ nhờ đến một chức năng khác mang tên Vista Windows Recovery Environment để khôi phục hệ thống. Cách thức sử dụng chức năng này sẽ được chúng tôi tiếp tục đề cập ở bài sau.




Trong trường hợp máy tính của không thể nào khởi động vào Windows được, điều này cũng đồng nghĩa với việc bạn không thể sử dụng chức năng System Restore theo cách thông thường được, bởi vì chức năng System Restore chỉ có thể sử dụng trong môi trường Windows. Trong trường hợp này bạn phải cần nhờ đến một chức năng khác cũng vô cùng hữu dụng để giúp bạn. Đó là chức năng Vista Recovery Environment.

Vista Recovery Enviroment (VRE) là một chức năng rất hữu dụng. Bên cạnh System Restore, thì VRE là công cụ giúp bạn khôi phục lại hệ thống trở lại trạng thái tốt nhất trước đó mà không cần phải cài đặt lại cả Windows.

Thậm chí, VRE còn có phần nhỉnh hơn bởi vì VRE có thể sử dụng được ngay cả khi bạn không vào được Windows, trong khi System Restore yêu cầu phải vào được Windows và hoạt động ngay bên trong môi trường đó. Tuy nhiên để có thể sử dụng được VRE thì chức năng System Restore phải được kích hoạt, bởi vì VRE sẽ sử dụng những mốc khôi phục (Restore Points) do System Restore tạo ra để khôi phục lại hệ thống. Điều này có nghĩa là nếu chức năng System Restore không được kích hoạt thì sẽ không có các mốc khôi phục được tạo ra, thì VRE cũng không thể sử dụng để khôi phục lại hệ thống.

Để kích hoạt chức năng System Restore trong Windows Vista, bạn có thể xem lại hướng dẫn ở trên

Do đó, về cơ bản, chức năng VRE cũng chỉ là một bước nâng cao hơn của chức năng System Restore. (quy chế hoạt động và cách thức sử dụng là tương đương nhau)

Sau đây là cách thức để kích hoạt và sử dụng chức năng Vista Recovery Enviroment:

- Trong một vài trường hợp, chức năng Windows Recovery Enviroment đã được cài đặt trực tiếp lên một phân vùng nhỏ trên ổ cứng. Để truy cập vào phân vùng này, sau khi bấm công tắc trên thùng máy, bạn nhấn liên tục nút F8 trên bàn phím, bạn sẽ thấy được một danh mục khởi động của Windows. Từ danh mục này, sử dụng phím mũi tên lên xuống trên bàn phím để chọn đến tùy chọn Windows Recovery Environment và nhấn phím Enter. Sau khi nhấn Enter, bạn sẽ thấy một màn hình đen với một thanh trạng thái màu trắng cùng hàng chữ Windows is loading files… Sau một lúc, bạn sẽ thấy màn hình khởi động của Windows. Đây là màn hình bắt đầu quá trình cài đặt của Windows Vista.

Tuy nhiên, trong một vài trường hợp khác thì chức năng VRE lại chưa được cài đặt sẵn trên ổ cứng. Trong trường hợp này, bạn cần phải sử dụng đến đĩa cài đặt (CD hoặc DVD) Windows Vista. Đầu tiên, bỏ đĩa cài đặt Windows vào ổ đĩa và khởi động lại hệ thống, bạn sẽ nhận được thông điệp thông báo rằng sẽ khởi động bằng CD trong ổ đĩa. Bạn nhấn bất kỳ phím nào trên bàn phím để bắt đầu quá trình khởi động.

Sau một thời gian bắt đầu khởi động từ ổ đĩa. Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như ở trên hình 1. Đây là màn hình đầu tiên yêu cầu bác thiết lập các thông số cho quá trình tiếp theo sau này, bao gồm Language to install (thiết lập ngôn ngữ), Time and currency format (thiết lập thời gian), Keyboard or input method (thiết lập kiểu gõ của bàn phím). Sau khi đã thiết lập những tùy chọn cần thiết, bạn nhấn Next để sang bước tiếp theo. Bây giờ bạn sẽ thấy màn hình chính của quá trình cài đặt Windows Vista.


- Bây giờ bạn click vào Repair your computer. Tùy chọn này sẽ đưa bạn đến một màn hình mới nơi cho phép bạn bắt đầu quá trình chỉnh sửa hệ thống. Sau khi quá trình này hoàn tất, hộp thoại System Recovery Options sẽ xuất hiện

- Hộp thoại này sẽ đưa ra danh sách những hệ điều hành có trên máy tính của bạn (thông thường chỉ là 1). Bạn chọn 1 hệ điều hành trong danh sách đó mà chỉnh sửa hoặc khôi phục. Sau khi đã chọn lựa xong, bạn nhấn Next để tiếp tục quá trình. Nếu quá trình chỉnh sửa không gặp vấn đề gì quá nghiêm trọng (nghĩa là hệ thống của bạn vẫn còn có thể cứu vãn và khôi phục lại được) thì hộp thoại System Recovery Options sẽ hiển thị 1 danh sách những tiện ích để bạn có thể khôi phục lại hệ thống.


Ngược lại, trong trường hợp phát hiện ra một lỗi nghiêm trọng đối với hệ thống, quá trình sẽ tự động kích hoạt chức năng Startup Repair để tự động sửa những lỗi đó. Trong trường hợp này, bạn nên nhấn nút Cancel để kết thúc quá trình tự động chỉnh sửa này, và chọn View advanced options for system recovery and support để có thể đến được danh sách các tiện ích như hình trên.

- Để khôi phục lại hệ thống trở lại các mốc khôi phục trước đó, bạn click vào tùy chọn System Restore ở danh sách các tiện ích. Khi bạn click vào tùy chọn này, hộp thoại của quá trình System Restore sẽ hiển thị báo hiệu bắt đầu quá trình khôi phục hệ thống.


- Tại đây, bạn bấm Next. Một danh sách các mốc khôi phục mà bạn có thể sử dụng để khôi phục lại hệ thống sẽ hiện ra. Mốc khôi phục bạn nên chọn là mốc thời điểm mà bạn biết chắc rằng hệ thống của mình sẽ hoạt động tốt. Click chuột phải vào một mốc thời điểm trên danh sách và tiếp tục nhấn Next.

- Bây giờ, tại bước tiếp theo, bạn sẽ được yêu cầu chọn phân vùng ổ đĩa mà bạn sẽ khôi phục lại hệ thống ở trên nó (Là phân vùng ổ đĩa chứa các mốc khôi phục được tạo ra trước đó, thường là các phân vùng ổ đĩa hệ thống) Sau khi đã chọn được những phân vùng ổ đĩa mà bạn muốn khôi phục hệ thống của nó, bạn nhấn Next để qua bước tiếp theo.

- Tại bước này, quá trình sẽ yêu cầu bạn xác nhận lại 1 lần nữa sự lựa chọn của mình đối với mốc khôi phục đã chọn trước đó. Nếu bạn đồng ý với mốc khôi phục đã chọn, bạn nhấn Finish để bắt đầu khôi phục. Ngược lại, bạn nhấn Back để quay lại chọn cho mình một mốc khôi phục khác. Khi bạn nhấn nút Finish, bạn sẽ nhận được một cảnh báo rằng một khi đã bắt đầu khôi phục thì quá trình sẽ không thể dừng lại. Nếu bạn sẵn sàng tiếp tục thì bấm nút Yes. Chức năng System Restore bây giờ sẽ được kích hoạt và bắt đầu khôi phục lại hệ thống, trở về thời điểm mà bạn đã chọn ở tại mốc khôi phục.

- Sau khi quá trình khôi phục hoàn thành, một hộp thoại khác sẽ xuất hiện báo cho bạn biết quá trình khôi phục đã thành công và yêu cầu bạn khởi động lại hệ thống. Bạn nhấn vào nút Restart để khởi động lại hệ thống.


- Máy tính của bạn sẽ được khởi động lại, và bây giờ máy tính của bạn đã có thể vào windows Vista bình thường. Khi khởi động vào Windows, bạn sẽ nhận được một hộp thoại thông báo rằng hệ thống của bạn đã trở lại mốc trước đó (mốc mà bạn đã chọn để khôi phục), điều này đồng nghĩa với những tùy chọn đã thiết lập trên hệ thống hay những phần mềm đã cài đặt sau thời điểm khôi phục sẽ bị mất. Tuy nhiên dữ liệu sẽ không bị ảnh hưởng.

Bây giờ, với những kiến thức về khôi phục hệ thống, dù trong trường hợp có thể vào Windows hay không, thì bạn vẫn có thể yên tâm hơn với dữ liệu của mình, chí ít là không phải mất sạch dữ liệu khi cài đặt lại Windows. Tuy nhiên, không phải lúc nào khôi phục lại hệ thống cũng là một lựa chọn tốt nhất. Cách tốt nhất đối với máy tính khi sử dụng là nâng cao nhận thức những mối nguy hiểm có thể xảy ra với hệ thống để có phương hướng khắc phục, bảo vệ và sử dụng tốt nhất.

Không có nhận xét nào: